Company: | PHA LE PLASTICS MANUFACTURING AND TECHNOLOGY., JSC |
Xếp hạng VNR500: | 338(B2/2021) |
Mã số thuế: | 0103018538 |
Mã chứng khoán: | PLP |
Trụ sở chính: | Lô Đất CN4.3 KCN MP Đình Vũ, Khu Kinh tế Đình Vũ-Cát Hải - Phường Đông Hải 2 - Quận Hải An - TP. Hải Phòng |
Tel: | 0225-8830102 |
Fax: | |
E-mail: | info@phaleminerals.com.vn |
Website: | http://phaleplastics.com.vn/ |
Năm thành lập: | 01/01/2008 |
Công ty CP Sản xuất & Công nghệ Nhựa Pha Lê - mã chứng khoán PLP sàn HOSE, tiền thân là Công ty CP Khoáng Sản Pha Lê - được thành lập vào năm 2008. Khởi đầu từ một nhà máy khai khoáng nhỏ, công ty đã phát triển thành một doanh nghiệp có tiếng với đầy đủ chức năng, đặt trụ sở tại Hà Nội và có hai chi nhánh chiến lược tại thành phố cảng Hải Phòng và Nghệ An. Hiện tại Pha Lê đang sở hữu 7 mỏ khoáng sản: 2 mỏ đá Granite tại Ninh Thuận; mỏ đá Lèn Minh Cầm, Quảng Bình; mỏ quặng chì kẽm Lũng Luông, Tuyên Quang; 3 mỏ đá cẩm thạch trắng tại Nghệ An và đặc biệt là mỏ đá CaCO3 tại núi Thung Hung, Quỳ Hợp có diện tích trên 10 ha. Mỏ đá này được đánh giá là một trong những nguồn đá cẩm thạch có chất lượng tốt nhất trên thế giới xét về độ sáng và độ trắng với trữ lượng dồi dào lên tới 5,000,000 m3.
Với nguồn nguyên liệu thô sẵn có, trong 10 năm qua Nhựa Pha Lê đã tập trung đầu tư vào các phương pháp khai thác tiên tiến nhất đặc biệt là công nghệ xử lý để có thể chủ động quản lý chất lượng sản phẩm một cách tốt nhất nhằm đáp ứng thị trường nội địa cũng như quốc tế với sản lượng từ 300,000 đến 500,000 tấn một năm.
Nắm bắt được thông tin về các chính sách ưu đãi của Nhà nước, Nhựa Pha Lê đã xây dựng nhà máy và các cơ sở sản xuất của mình tại vị trí chiến lược: Khu công nghiệp cảng Đình Vũ, Hải Phòng, nơi mà công ty đã được cấp giấy phép xây dựng cho nhà máy chuyên sản xuất bột siêu mịn CaCO3, và các sản phẩm khác như chất độn Taical và bao bì, vv. Sản lượng bột siêu mịn CaCO3 hàng năm đạt mức 150.000 đến 200.000 tấn.
Sàn đá công nghệ SPC, sản phẩm của Hoàng Gia Pha Lê (liên kết bởi Công ty CP Sản xuất & Công nghệ Nhựa Pha Lê và Tập Đoàn Hoàng Gia) đang rất được ưa chuộng trên thị trường thế giới và Việt Nam. Với mục tiêu đưa HGPL trở thành top 3 nhà sản xuất ván sàn hàng đầu Việt Nam và thế giới, công ty đã đầu tư xây dựng 2 nhà máy: một tại KCN Nhơn Trạch II – Đồng Nai, hai tại KCN Đình Vũ – Hải Phòng với tổng công suất 25 triệu m2 sàn/ năm.
Bên cạnh đó, Nhựa Pha Lê đã đầu tư vào một số dự án bất động sản lớn có thể kể đến như: Dự án Chung cư Cột 8 Lán Bè - Thành phố Hạ Long; Dự án Rivera Premier – Long Biên, Hà Nội và NEO Tower – Cao Xanh Hà Khánh A – TP Hạ Long. Những dự án này chính là một nguồn lợi nhuận lớn cho Nhựa Pha Lê trong tương lai.
Trong mảng logistics, Nhựa Pha Lê cũng mang một lợi thế lớn bỏi công ty là một trong những cổ đông sáng lập Công ty CP cảng Mipec. Cảng Mipec, với diện tích hơn 220000m2, năng lực đón tàu 30000DWT-40000DWT giảm tải cùng vị trí địa lý thuận lợi, trang thiết bị khai thác có công nghệ hiện đại, tạo ra các điều kiện thuận lợi khi xuất khẩu hàng hóa ra thị trường nước ngoài, đánh dấu bước phát triển vượt bậc của Nhựa Pha Lê trong lĩnh vực logistics và vận tải quốc tế.
Bằng việc phát triển lĩnh vực trọng tâm vốn có, mở rộng thêm các lĩnh vực đầu tư mới, Nhựa Pha Lê đã chứng minh quy mô, vị thế ngày càng lớn mạnh của mình. Với đội ngũ nhân viên xuất sắc, trách nhiệm, cùng mô hình logistics tối ưu nhất, Nhựa Pha Lê sẽ đem tới các sản phẩm chất lượng cao với thời gian giao hàng chuẩn xác mà vẫn giữ được giá cả cạnh tranh cho khách hàng.
Họ và tên | Chức vụ |
Mai Thanh Phương | Chủ tịch HĐQT |
Họ và tên | Mai Thanh Phương - Chủ tịch HĐQT |
Nguyên quán |
Kỹ sư ngành Địa chất ; Cử nhân Kinh tế
Kinh nghiệm: 26 năm kinh nghiệm quản trị sản xuất, khai thác khoáng sản và đầu tư
Kiêm nhiệm: Thành viên HĐQT – CTCP Đầu tư và Phát triển Đô thị Long Giang (LGL)
Bắt đầu từ một doanh nghiệp khai thác đá CaCO3 đơn thuần, với tham vọng không ngừng cải tiến và phát triển của Người đứng đầu doanh nghiệp – Chủ tịch HĐQT, Doanh nhân Mai Thanh Phương, CTCP sản xuất và công nghệ nhựa Pha Lê đã trở thành doanh nghiệp đầu tiên tại Việt Nam có mô hình kinh doanh toàn diện từ khâu khai thác nguyên liệu đá CaCO3 nghiền tuyển để chế biến bột siêu mịn CaCO3 cho đến sản phẩm hoàn thiện – hạt nhựa CaCO3 Filler Masterbatch.
Niềm đam mê với những tài sản vô giá nằm trong lòng đất chảy trong huyết quản đã đưa anh kỹ sư mỏ địa chất trẻ Mai Thanh Phương đến với các khu mỏ, tạo nên những thành công của doanh nhân Mai Thanh Phương, cả danh tiếng trong kinh doanh và số lượng tài sản.
Hơn 5 năm trước, ông Phương quyết định gắn bó với phi kim bằng cách mua lại mỏ đá CaCO3 trữ lượng hơn 5 triệu tấn tại Nghệ An. Mỏ đá có độ trắng, sáng hiếm có của vùng đất Nghệ An đã hút hồn ông, kéo ông vào cuộc kiếm tìm và khẳng định giá trị thực sự cho khoáng sản Việt Nam.
Mất 3 năm vất vả giữa rừng, cắt từng vỉa tầng, san ủi để tạo nên một khu khai thác mỏ hiện đại, Khoáng sản Pha Lê (tiền thân của Công ty cổ phần Sản xuất và Công nghệ Nhựa Pha Lê hiện nay) đã xuất ra thị trường những sản phẩm đầu tiên, chủ yếu là đá CaCO3 ở dạng nguyên liệu khai thác trực tiếp từ mỏ đá.
Năm 2014, Nhựa Pha Lê tiến thêm một bước dài bằng việc đầu tư dây chuyền sản xuất hạt phụ gia CaCO3 (Filler Masterbatch). Đá được nghiền thành bột, ép thành hạt, phục vụ cho ngành sản xuất bao bì và ép khuôn. Công ty lọt vào Top 5 những doanh nghiệp sản xuất hạt phụ gia Filler Masterbatch tại Việt Nam, xuất khẩu sang 39 nước.
Lấy xuất khẩu làm hướng đi chính của doanh nghiệp, Doanh nhân Mai Thanh Phương khẳng định: “Chúng tôi sẽ chơi trên đất Mỹ” bởi “Sức sáng tạo, chất xám của người Việt sẽ tiếp tục viết nên những câu chuyện thành công trên thị trường thế giới”.
Bạn cần đăng nhập để xem được thông tin
A10 (Dưới 100 tỷ) | A9 (100 - 200 tỷ) | A8 (200 - 400 tỷ) | A7 (400 - 600 tỷ) | A6 (600 - 800 tỷ) |
A5 (800 - 1000 tỷ) | A4 (1000 - 1500 tỷ) | A3 (1500 - 2000 tỷ) | A2 (2000 - 2500 tỷ) | A1 (Trên 2500 tỷ) |
E10 (Dưới 100 tỷ) | E9 (100 - 200 tỷ) | E8 (200 - 400 tỷ) | E7 (400 - 600 tỷ) | E6 (600 - 800 tỷ) |
E5 (800 - 1000 tỷ) | E4 (1000 - 1500 tỷ) | E3 (1500 - 2000 tỷ) | E2 (2000 - 2500 tỷ) | E1 (Trên 2500 tỷ) |
R10 (Dưới 100 tỷ) | R9 (100 - 200 tỷ) | R8 (200 - 400 tỷ) | R7 (400 - 600 tỷ) | R6 (600 - 800 tỷ) |
R5 (800 - 1000 tỷ) | R4 (1000 - 1500 tỷ) | R3 (1500 - 2000 tỷ) | R2 (2000 - 2500 tỷ) | R1 (Trên 2500 tỷ) |
L10 (Dưới 100 người) | L9 (100 - 200 người) | L8 (200 - 400 người) | L7 (400 - 600 người) | L6 (600 - 800 người) |
L5 (800 - 1000 người) | L4 (1000 - 1500 người) | L3 (1500 - 2000 người) | L2 (2000 - 2500 người) | L1 (Trên 2500 người) |
Bottom 25% | 25%-m | m-25% | Top 25% |
Bottom 25% | 25%-m | m-25% | Top 25% |